Kinh Thiên Đạo

Niệm Hương
(Giọng Nam-Ai)
Đạo gốc bởi lòng thành tín hiệp,
Lòng nương nhang khói tiếp truyền ra.
Mùi hương lư ngọc bay xa,
Kính thành cầu nguyện Tiên-gia chứng lòng.
Xin Thần, Thánh ruổi dong cỡi hạc
Xuống phàm trần vội gác xe Tiên
Ngày nay Đệ-tử khẩn nguyền,
Chín tầng Trời, Đất thông truyền chứng tri.
Lòng sở vọng gắng ghi đảo cáo,
Nhờ ơn trên bổ báo phước lành.
Niệm: Nam-mô Cao-Đài Tiên-Ông Đại-Bồ-Tát Ma-Ha-Tát (12 lạy)

Khai Kinh
(Giọng Nam-Ai)

Biển trần khổ vơi vơi trời nước.
Ánh Thái-Dương giọi trước phương đông.
Tổ-Sư Thái-Thượng Đức Ông,
Ra tay dẫn độ, dày công giúp đời.
Trong Tam-Giáo có lời khuyến dạy.
Gốc bởi lòng làm phải làm lành.
Trung-Dung Khổng-Thánh chỉ rành.
Từ bi Phật dặn: lòng thành lòng nhơn.
Phép Tiên-Đạo: tu chơn dưỡng tánh.
Một cội sanh ba nhánh in nhau.
Làm người rõ thấu lý sâu.
Sửa lòng trong sạch tụng cầu Thánh-Kinh (gật đầu)

Kinh Ngọc-Hoàng Thượng-Đế
(Giọng Nam-Xuân)

Đại-La Thiên-Đế
Thái-Cực Thánh-Hoàng
Hóa dục quần sanh
Thống ngự vạn vật.
Diệu diệu "Huỳnh-Kim-Khuyết".
Nguy nguy "Bạch-Ngọc-Kinh".
Nhược thiệt, nhược hư.
Bất ngôn nhi mạc tuyên đại hóa.
Thị không, thị sắc,
Vô vi nhi dịch sử quần-linh.
Thời thừa lục long,
Du hành bất tuất.
Khí phân tứ tượng
Hoát truyền vô biên
Càn kiện cao minh
Vạn loại thiện ác tất kiến,
Huyền phạm quảng đại
Nhứt toán họa phước lập phân.
Thượng chưởng tam thập lục Thiên
Tam thiên Thế-Giái
Hạ ốc thất thập nhị Địa,
Tứ đại Bộ-châu.
Tiên Thiên, hậu Thiên.
Tịnh dục Đại-Từ-Phụ.
Kim ngưỡng, cổ ngưỡng.
Phổ tế, Tổng-Pháp-Tông
Nãi Nhựt, Nguyệt, Tinh, Thần chi quân.
Vi Thánh, Thần, Tiên, Phật chi chủ.
Trạm tịch chơn Đạo,
Khôi mịch tôn nghiêm
Biến hóa vô vùng,
Lũ truyền Bửu-Kinh dĩ giác thế,
Linh oai mạc trắc,
Thường thi thần giáo dĩ lợi sanh.
Hồng oai, Hồng từ,
Vô cực, vô thượng.
Đại-Thánh, Đại-Nguyện, Đại-Tạo, Đại-Bi.
Huyền-Khung Cao Thượng-Đế.
Ngọc-Hoàng tích phước hựu tội.
Đại Thiên-Tôn.
Niệm: Nam-mô Cao-Đài Tiên-Ông Đại-Bồ-Tát Ma-Ha-Tát (12 lạy

Thích Giáo Nhiên-Đăng Cổ-Phật

Thích Giáo Nhiên-Đăng Cổ-Phật chí tâm qui mạng lễ
(Giọng Nam-Xuân)

Hỗn độn Tôn-Sư,
Càn khôn Chủ tể.
Qui thế giái ư nhứt khí chi trung,
Ốc trần hườn ư song thủ chi nội.
Huệ đăng bất diệt.
Chiếu tam thập lục Thiên, chi quang-minh.
Đạo pháp trường lưu,
Khai cửu thập nhị Tào chi mê muội.
Đạo cao vô cực,
Giáo xiển hư linh.
Thổ khí thành hồng,
Nhi nhứt trụ xang thiên.
Hóa kiếm thành xích,
Nhi tam phân thác địa,
Công tham thái-cực,
Phá nhứt khiếu chi huyền quang.
Tánh hiệp vô vi.
Thống tam tài chi bí chỉ,
Đa thi huệ trạch,
Vô lượng độ nhơn.
Đại bi đại nguyện,
Đại Thánh đại từ,
Tiên Thiên chánh Đạo,
Nhiên-Đăng Cổ-Phật
Vô vi Xiển-Giáo Thiên-Tôn.
Niệm: Nam-mô Nhiên-Đăng Cổ-Phật Đại Bồ-Tát Ma-Ha-Tát (9 lạy)

Kinh Tiên Giáo

Tiên Giáo Thái-Thượng chí tâm qui mạng lễ
(Giọng Nam-Xuân)

Tiên Thiên khí hóa.
Thái-Thượng Đạo-Quân.
Thánh bất khả tri,
Công bất khả nghị.
Vô vi cư thái-cực chi tiền.
Hữu thỉ siêu quần chơn chi thượng
Đạo cao nhứt khí
Diệu hóa Tam-Thanh
Đức hoán hư linh,
Pháp siêu quần Thánh
Nhị ngoạt thập ngũ
Phân tánh giáng sanh;
Nhứt thân ức vạn,
Diệu huyền thần biến
Tử khí đông lai,
Quảng truyền đạo đức.
Lưu sa tây độ,
Pháp hóa tướng tông;
Sản-Tất-Viên, Phương-Sóc chi bối,
Đơn tích duy mang.
Khai Thiên Địa nhơn vật chi tiên,
Đạo kinh hạo kiếp,
Càn-khôn hoát vận,
Nhựt nguyệt chi quang.
Đạo pháp bao la,
Cửu hoàng tỉ tổ.
Đại Thiên thế giái,
Dương tụng từ ân,
Vĩnh kiếp quần sanh,
Ngưỡn kỳ huệ đức.
Đại Thần Đại Thánh.
Chí cực chí tôn.
Tiên Thiên chánh nhứt.
Thái-Thượng Đạo-Quân.
Chưởng-Giáo Thiên-Tôn.
Niệm: Nam-mô Thái-Thượng Đạo-Tổ Tam-Thanh Ứng-Hóa Thiên-Tôn (9 lạy)

Kinh Nho Giáo Khổng-Thánh

Nho Giáo Khổng-Thánh chí tâm qui mạng lễ
(Giọng Nam-Xuân)

Quế hương nội điện.
Văn-Thỉ thượng cung.
Cửu thập ngũ hồi,
Chưởng thiện quả ư thi thơ chi phố.
Bá thiên vạn hóa,
Bồi quế thọ ư âm chất chi điền.
Tự lôi trữ bính linh ư phụng lãnh,
Chí như ý từ, tường ư ngao trụ.
Khai nhơn tâm, tất bổn ư đốc thân chi hiếu,
Thọ quốc mạch tất tiên ư trí chúa chi trung,
­ng mộng bảo sanh, Thùy từ mẫn khổ,
Đại nhơn, đại hiếu, đại Thánh, đại từ.
Thần văn, Thánh võ, hiếu đức trung nhơn.
Vương-Tân sách phụ,
Nho-Tông khai hóa,
Văn-Tuyên Tư-Lộc,
Hoằng nhơn Đế-quân.
Trừng chơn chánh quang.
Bửu-Quan từ tế Thiên-Tôn.
Niệm: Nam-mô Khổng-Thánh Tiên-Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên-Tôn (9 lạy

Dâng Tam bửu và Ngũ nguyện

Bài Dâng Hoa
(Thài theo giọng Đảo Ngũ-Cung)


Từ bi giá ngự rạng môn thiền,
Đệ-tử mừng nay hữu huệ duyên.
Năm sắc hoa tươi xin kỉnh lễ
Cúi mong Thượng-Đế rưới ân Thiên
(1 lạy 4 gật, mỗi gật niệm Câu Chú của Thầy)


Bài Dâng Rượu

Thiên ân huệ chiếu giáng thiền minh
Thành kỉnh trường xuân chước tửu huỳnh.
Lạc hứng khấu cung giai miễn lễ,
Thoát tai bá tánh ngưỡng ân sinh.
(1 lạy 4 gật, mỗi gật niệm Câu Chú của Thầy)


Bài Dâng Trà


Mai xuân nguyệt cúc vị trà hương,
Kỉnh lễ thành tâm hiến bửu tương.
Ngưỡng vọng Từ-Bi gia tế phước,
Khai minh Đại-Đạo h thanh bường.
(1 lạy 4 gật, mỗi gật niệm Câu Chú của Thầy)


Ngũ Nguyện
(Giọng Nam-Xuân)

Khi đọc kinh cúng tứ thời rồi, phải nhớ đọc năm câu nguyện sau này:

Nam-Mô Nhứt nguyện: Đại Đạo hoằng khai,
Nhì nguyện: Phổ độ chúng sanh,
Tam nguyện: Xá tội đệ tử,
Tứ nguyện: Thiên hạ thái bình,
Ngũ nguyện: Thánh Thất an ninh.

Niệm: Nam-mô Cao-Đài Tiên-Ông Đại-Bồ-Tát Ma-Ha-Tát (12 lạy)

Trở lại trang chánh